I. Cơ sở pháp lý
1. Bộ luật hình sự năm 2015;
2. Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
II. Nội dung tư vấn
1. Hàng giả là gì?
Hiểu một cách thông thường, hàng giả là hàng hóa được sản xuất dựa trên việc nhái lại nhãn mác, sao chép các sản phẩm đã tồn tại trên thực tế và không tuân thủ quy định của pháp luật về tiêu chuẩn hàng hóa.
Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, hàng giả bao gồm:
- Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hoá không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
- Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
- Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 của Luật Dược năm 2016 và dược liệu giả theo quy định tại khoản 34 Điều 2 của Luật Dược năm 2016;
- Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng;
- Hàng hoá có nhãn hàng hoá hoặc bao bì hàng hoá ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hoá; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hoá hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
- Tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả.
2. Xử lý hành vi bán hàng giả qua mạng
Bán hàng giả qua mạng là hành vi sử dụng mạng internet để bán các sản phẩm nhái lại nhãn mác hay các sản phẩm đã tồn tại trên thực tế và không tuân thủ quy định của pháp luật về tiêu chuẩn hàng hóa, được thực hiện bằng cách lập các tài khoản bán hàng giả trên những trang thương mại điện tử (shoppee, lazada,...) hay thông qua bài đăng trên zalo, facebook, website,...
Với hành vi buôn bán hàng giả nói chung và bán hàng giả thông qua internet nói riêng, tùy với tính chất mức độ vi phạm, người bán hàng có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự cụ thể như sau:
* Về xử lý hành chính
- Theo qui định tại Điều 9 Nghị định 98/2020/NĐ-CP về xử phạt hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng, tùy thuộc vào giá trị tương đương của hàng giả so với hàng thật về số lượng hoặc giá trị thu lợi bất hợp pháp từ hàng giả thì người bán hàng sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
- Theo qui định tại Điều 11 Nghị định 98/2020/NĐ-CP về xử phạt hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, tùy thuộc vào giá trị tương đương của hàng giả so với hàng thật về số lượng hoặc giá trị thu lợi bất hợp pháp từ hàng giả thì người bán hàng sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
- Theo qui định tại Điều 13 Nghị định 98/2020/NĐ-CP về xử phạt hành vi buôn bán tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả, tùy thuộc và số lượng bán ra thì người bán hàng sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Ngoài ra, việc buôn bán hàng giả sẽ bị xử phạt bổ sung như tịch thu tang vật, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề,... và buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hay buộc thu hồi tiêu hủy hàng giả đang lưu thông trên thị trường,...
* Về xử lý hình sự
Căn cứ vào các Điều 192, 193, 194 và 195 BLHS, người thực hiện hành vi bán hàng giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình về một trong các tội sau (tùy thuộc vào mặt hàng giả đã bán):
- Tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 192), với mức phạt cơ bản là phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm mức và mức phạt cao nhất lên đến 15 năm tù.
- Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm (Điều 193), với mức phạt cơ bản là phạt tù từ 02 năm đến 05 năm và mức phạt cao nhất là tù chung thân.
- Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 194), với mức phạt cơ bản là phạt tù từ 02 năm đến 07 năm và mức phạt cao nhất là tử hình.
- Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi (Điều 195), với mức phạt cơ bản là bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm và mức phạt cao nhất lên đến 15 năm tù.
Như vậy, tùy thuộc vào mặt hàng và mức độ vi phạm, hành vi bán hàng giả qua mạng có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứ trách nhiệm hình sự. Đặc biệt đối với hành vi bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, người bán hàng còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt cao nhất là tử hình nếu có tình tiết tăng nặng theo quy định của BLHS.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty TNHH Luật HTC Việt Nam liên quan đến việc xử lý hành vi bán hàng giả qua mạng. Chúng tôi hân hạnh đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.